Công bằng xã hội là gì? Các công bố khoa học về Công bằng xã hội

Công bằng xã hội là nguyên tắc phân phối hợp lý quyền lợi, nghĩa vụ và cơ hội, bảo đảm mọi cá nhân được tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển. Nó bao gồm bình đẳng, công lý, tôn trọng quyền con người và đoàn kết xã hội, tạo nền tảng cho hòa bình, an ninh và phát triển bền vững.

Khái niệm Công bằng xã hội

Công bằng xã hội là nguyên tắc nền tảng trong tổ chức và vận hành xã hội, đề cao sự phân bổ hợp lý các nguồn lực, quyền lợi, nghĩa vụ và cơ hội cho mọi cá nhân, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, độ tuổi, hoàn cảnh xuất thân hoặc tình trạng kinh tế. Khái niệm này bao hàm sự tôn trọng quyền con người và bảo đảm mọi cá nhân đều có khả năng tham gia, hưởng lợi và đóng góp vào sự phát triển chung.

Theo Liên Hợp Quốc, công bằng xã hội không chỉ dừng ở việc xóa bỏ bất công, mà còn bao gồm việc tạo dựng điều kiện để mọi người phát triển tiềm năng, tiếp cận bình đẳng các dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, việc làm và tham gia vào đời sống chính trị, văn hóa. Công bằng xã hội cũng được coi là nền tảng của hòa bình, an ninh và phát triển bền vững.

Các đặc điểm cốt lõi của công bằng xã hội:

  • Phân phối quyền lợi và nghĩa vụ dựa trên nguyên tắc công lý.
  • Bảo đảm mọi cá nhân đều có cơ hội tiếp cận bình đẳng với nguồn lực xã hội.
  • Đề cao sự tôn trọng và bảo vệ quyền con người.
  • Khuyến khích sự tham gia chủ động của mọi thành viên vào đời sống xã hội.

Các nguyên tắc nền tảng

Nguyên tắc bình đẳng đảm bảo mọi người có quyền và cơ hội ngang nhau trong tiếp cận các nguồn lực, dịch vụ và cơ hội phát triển. Điều này bao gồm bình đẳng giới, bình đẳng trong giáo dục, việc làm và pháp luật. Bình đẳng không đồng nghĩa với giống nhau tuyệt đối, mà là đảm bảo không ai bị thiệt thòi do các yếu tố ngoài khả năng kiểm soát của họ.

Nguyên tắc công lý nhấn mạnh sự phân phối quyền lợi và nghĩa vụ dựa trên nhu cầu, đóng góp và hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ, những nhóm yếu thế hoặc gặp khó khăn cần nhận được nhiều hỗ trợ hơn để đạt được điều kiện ngang bằng với các nhóm khác. Nguyên tắc này gắn liền với khái niệm công bằng phân phối (distributive justice) trong khoa học xã hội.

Nguyên tắc tôn trọng quyền con người bảo đảm mọi cá nhân đều được thụ hưởng các quyền cơ bản được quy định trong Tuyên ngôn Nhân quyền Quốc tế. Quyền này bao gồm quyền sống, quyền tự do, quyền được bảo vệ trước pháp luật, quyền tự do biểu đạt, quyền lao động và hưởng an sinh xã hội.

Nguyên tắc đoàn kết xã hội đề cao sự gắn bó, hợp tác giữa các cá nhân và cộng đồng nhằm cùng nhau giải quyết các vấn đề chung, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và giảm bất bình đẳng xã hội. Đoàn kết không chỉ là giá trị đạo đức mà còn là yếu tố thực tiễn giúp xã hội phát triển bền vững.

Vai trò của công bằng xã hội

Công bằng xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường xã hội ổn định và hòa hợp. Khi quyền lợi và cơ hội được phân bổ hợp lý, mọi thành viên trong xã hội sẽ cảm thấy được tôn trọng, từ đó tăng sự tin tưởng vào thể chế và gắn bó với cộng đồng. Điều này góp phần giảm nguy cơ xung đột xã hội và tăng cường an ninh quốc gia.

Trong lĩnh vực kinh tế, công bằng xã hội thúc đẩy việc phân phối nguồn lực hiệu quả và hợp lý, tránh tình trạng tập trung tài sản và quyền lực vào tay một nhóm nhỏ. Nó cũng khuyến khích cạnh tranh lành mạnh và tối ưu hóa năng lực của lực lượng lao động. Khi mọi người có cơ hội tiếp cận bình đẳng với giáo dục và đào tạo, nền kinh tế sẽ có nguồn nhân lực chất lượng cao, sáng tạo và năng động.

Trong lĩnh vực y tế và giáo dục, công bằng xã hội bảo đảm mọi người được tiếp cận các dịch vụ chất lượng tương đương, bất kể khả năng chi trả hay nơi cư trú. Điều này giúp giảm khoảng cách về chất lượng sống và tuổi thọ giữa các nhóm dân cư. Ngoài ra, việc đảm bảo công bằng trong tiếp cận các dịch vụ công còn giúp cải thiện phúc lợi xã hội tổng thể.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công bằng xã hội

Công bằng xã hội chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ bối cảnh kinh tế. Nền kinh tế phát triển bền vững, có hệ thống phân phối thu nhập hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc duy trì công bằng xã hội. Ngược lại, suy thoái kinh tế, thất nghiệp cao và bất bình đẳng thu nhập có thể làm gia tăng khoảng cách xã hội và hạn chế cơ hội tiếp cận các nguồn lực của nhóm yếu thế.

Yếu tố văn hóa và phong tục xã hội có thể thúc đẩy hoặc cản trở công bằng xã hội. Một số giá trị văn hóa truyền thống khuyến khích sự tương trợ, chia sẻ và tôn trọng lẫn nhau, nhưng cũng có những tập quán mang tính phân biệt đối xử về giới tính, giai cấp hoặc tôn giáo, cản trở sự bình đẳng.

Hệ thống pháp luật và chính sách công là công cụ chính để thực hiện công bằng xã hội. Một hệ thống pháp luật minh bạch, công bằng, bảo vệ quyền con người và được thực thi hiệu quả sẽ giúp duy trì trật tự xã hội và ngăn chặn các hành vi bất công. Ngoài ra, yếu tố toàn cầu hóa cũng có tác động rõ rệt, vừa tạo cơ hội hợp tác quốc tế để thúc đẩy công bằng xã hội, vừa tiềm ẩn nguy cơ gia tăng bất bình đẳng giữa các quốc gia và trong nội bộ mỗi quốc gia.

Bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng chính:

Yếu tố Tác động tích cực Tác động tiêu cực
Kinh tế Tăng trưởng ổn định, phân phối thu nhập hợp lý Bất bình đẳng thu nhập, thất nghiệp cao
Văn hóa - xã hội Khuyến khích chia sẻ, hợp tác Định kiến giới, phân biệt giai cấp
Pháp luật Minh bạch, công bằng, bảo vệ quyền lợi Tham nhũng, áp dụng luật không công bằng
Toàn cầu hóa Mở rộng hợp tác, tiếp cận công nghệ mới Gia tăng bất bình đẳng kinh tế

Chỉ số đo lường công bằng xã hội

Đo lường công bằng xã hội đòi hỏi sử dụng nhiều chỉ số định lượng và định tính nhằm phản ánh mức độ bình đẳng trong phân phối cơ hội, quyền lợi và nguồn lực. Trong số đó, Chỉ số Gini được sử dụng phổ biến để đo mức độ bất bình đẳng thu nhập, với giá trị dao động từ 0 (hoàn toàn bình đẳng) đến 1 (bất bình đẳng tuyệt đối).

Chỉ số Phát triển Con người (HDI) của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc kết hợp ba yếu tố: tuổi thọ trung bình, trình độ học vấn và thu nhập bình quân đầu người, phản ánh khả năng tiếp cận các cơ hội phát triển cơ bản. Chỉ số Cơ hội Bình đẳng đánh giá khả năng tiếp cận các dịch vụ công, giáo dục, y tế và thị trường lao động mà không bị phân biệt đối xử. Chỉ số Nghèo đa chiều (MPI) xem xét nghèo đói dựa trên nhiều khía cạnh như thu nhập, giáo dục, điều kiện sống, thay vì chỉ dựa vào thu nhập.

Bảng tổng hợp một số chỉ số quan trọng:

Chỉ số Phạm vi đo lường Ý nghĩa
Gini Phân phối thu nhập Thể hiện mức độ bất bình đẳng thu nhập
HDI Tuổi thọ, học vấn, thu nhập Đánh giá tổng thể phát triển con người
Chỉ số Cơ hội Bình đẳng Tiếp cận dịch vụ và cơ hội Đánh giá khả năng tham gia xã hội bình đẳng
MPI Thu nhập, giáo dục, điều kiện sống Xác định nghèo đói đa chiều

Chính sách thúc đẩy công bằng xã hội

Các chính sách công đóng vai trò quyết định trong việc thiết lập và duy trì công bằng xã hội. Một trong những biện pháp phổ biến là cải cách hệ thống thuế nhằm phân phối lại thu nhập. Hệ thống thuế lũy tiến đánh thuế cao hơn đối với nhóm thu nhập cao giúp tạo nguồn lực tài chính để đầu tư vào các chương trình an sinh xã hội.

Đầu tư vào giáo dục và y tế là chính sách cốt lõi. Giáo dục công miễn phí hoặc chi phí thấp giúp xóa bỏ rào cản tài chính, mở rộng cơ hội học tập cho mọi tầng lớp. Y tế công bảo đảm mọi người được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, giảm thiểu sự chênh lệch trong tình trạng sức khỏe giữa các nhóm dân cư.

Chính sách thị trường lao động bao gồm bảo vệ quyền lợi người lao động, thiết lập mức lương tối thiểu hợp lý, hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm. Ngoài ra, cần có chính sách hỗ trợ nhóm yếu thế như phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, cộng đồng dân tộc thiểu số để đảm bảo họ có điều kiện hòa nhập và phát triển.

  • Cải cách thuế lũy tiến.
  • Giáo dục và y tế công chất lượng cao.
  • Chính sách lao động công bằng, bảo vệ quyền lợi.
  • Chương trình trợ giúp xã hội và bảo hiểm xã hội toàn dân.

Thách thức trong việc đạt được công bằng xã hội

Các rào cản như bất bình đẳng thu nhập, định kiến giới, phân biệt chủng tộc, và tham nhũng là những yếu tố lớn cản trở tiến trình công bằng xã hội. Tham nhũng làm suy yếu niềm tin vào hệ thống pháp luật và phân phối nguồn lực không công bằng, trong khi định kiến xã hội duy trì các khoảng cách bất bình đẳng qua nhiều thế hệ.

Biến đổi khí hậu, xung đột vũ trang và dịch bệnh toàn cầu là những thách thức phi truyền thống tác động tiêu cực đến công bằng xã hội. Các yếu tố này thường ảnh hưởng mạnh đến nhóm yếu thế, khiến họ khó tiếp cận dịch vụ cơ bản và cơ hội phát triển. Ví dụ, đại dịch COVID-19 đã làm trầm trọng thêm bất bình đẳng trong tiếp cận y tế, giáo dục và thu nhập ở nhiều quốc gia.

Công bằng xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa

Toàn cầu hóa mang lại nhiều cơ hội về thương mại, đầu tư và trao đổi văn hóa, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ gia tăng khoảng cách giàu nghèo. Lợi ích kinh tế từ toàn cầu hóa không phải lúc nào cũng được phân bổ công bằng giữa các quốc gia và trong nội bộ từng quốc gia. Sự dịch chuyển lao động quốc tế, dòng vốn đầu tư và luồng hàng hóa toàn cầu có thể dẫn đến mất cân đối nếu thiếu chính sách điều tiết phù hợp.

Các quốc gia cần hợp tác để thiết lập cơ chế thương mại công bằng, bảo vệ quyền lợi người lao động di cư, và giảm thiểu tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đến các nhóm yếu thế. Việc xây dựng mạng lưới an sinh xã hội toàn cầu, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và chia sẻ nguồn lực có thể hỗ trợ cân bằng lợi ích giữa các bên.

Vai trò của cộng đồng và tổ chức xã hội dân sự

Cộng đồng và các tổ chức xã hội dân sự đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy công bằng xã hội. Họ thực hiện chức năng giám sát việc thực thi chính sách, vận động chính phủ và xã hội thực hiện các cải cách cần thiết, đồng thời trực tiếp hỗ trợ những nhóm dễ bị tổn thương.

Các tổ chức phi chính phủ (NGO) thường tổ chức các chiến dịch nâng cao nhận thức, cung cấp dịch vụ giáo dục, y tế, pháp lý cho nhóm yếu thế. Sự tham gia của cộng đồng giúp bảo đảm rằng tiếng nói của những người ít được đại diện sẽ được lắng nghe trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách.

Tài liệu tham khảo

  1. United Nations. Social Justice in an Open World. Truy cập tại: https://www.un.org/development/desa/dspd/2023/02/social-justice/
  2. World Bank. Equity and Development. Truy cập tại: https://openknowledge.worldbank.org/handle/10986/5988
  3. OECD. Inclusive Growth. Truy cập tại: https://www.oecd.org/inclusive-growth/
  4. United Nations Development Programme (UNDP). Human Development Reports. Truy cập tại: https://hdr.undp.org/
  5. UNDP & World Bank. (2020). Addressing Inequality and Promoting Social Justice.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề công bằng xã hội:

Nghiên cứu về Lao động tại Hộ gia đình: Mô hình và Đo lường sự Nhúng Xã hội của Công việc Gia đình Thông thường Dịch bởi AI
Journal of Marriage and Family - Tập 62 Số 4 - Trang 1208-1233 - 2000
Bài báo này tổng hợp hơn 200 bài báo và sách chuyên khảo về lao động tại hộ gia đình được xuất bản từ năm 1989 đến 1999. Là một lĩnh vực nghiên cứu đang trưởng thành, tập hợp nghiên cứu này quan tâm đến việc hiểu và ghi lại cách thức công việc nhà được gắn liền trong những quá trình xã hội phức tạp và biến đổi liên quan đến phúc lợi của gia đình, việc cấu trúc giới tính, và sự tái sản xuất...... hiện toàn bộ
#lao động hộ gia đình #công việc nhà #giới tính #công bằng #hài lòng hôn nhân
Sự tin tưởng như một biến trung gian trong mối quan hệ giữa công bằng tổ chức và kết quả công việc: kiểm tra một mô hình trao đổi xã hội Dịch bởi AI
Journal of Organizational Behavior - Tập 23 Số 3 - Trang 267-285 - 2002
Tóm tắtDữ liệu thu được từ các nhân viên chính thức của một tổ chức khu vực công tại Ấn Độ đã được sử dụng để kiểm tra một mô hình trao đổi xã hội liên quan đến thái độ và hành vi làm việc của nhân viên. Kết quả từ LISREL tiết lộ rằng trong khi ba khía cạnh của công bằng tổ chức (công bằng phân phối, công bằng quy trình và công bằng tương tác) có liên quan đến sự t...... hiện toàn bộ
#Công bằng tổ chức #Sự tin tưởng #Hành vi làm việc #Thái độ làm việc #Mô hình trao đổi xã hội
Tư tưởng của Các Mác về an sinh xã hội trong tác phẩm Phê phán Cương lĩnh Gô-ta và ý nghĩa đối với Việt Nam hiện nay
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 6 Số 1b - Trang 108-117 - 2021
Tư tưởng về an sinh xã hội và phúc lợi xã hội đã được Các Mác đề cập tới từ rất sớm, khi ông bàn về mô hình chế độ mới - xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa, dù trong các tác phẩm của mình, ông chưa bao giờ dùng trực tiếp các thuật ngữ an sinh xã hội. Trên cơ sở làm rõ những luận điểm của Mác về phân phối công bằng trong tác phẩm Phê phán Cương lĩnh Gô-ta (1875), bài viết chỉ ra những tư tưởng...... hiện toàn bộ
#an sinh xã hội #phúc lợi xã hội #phân phối công bằng #chủ nghĩa Mác - Lênin.
CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương - Tập 23 Số 2 - Trang 42-52 - 2021
Công bằng xã hội trong giáo dục là tạo cơ hội học tập như nhau và phù hợp cho tất cả mọi người trong tiếp cận, tham gia vào quá trình giáo dục tại các cơ sở giáo dục trên cơ sở những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, việc thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận...... hiện toàn bộ
#Công bằng xã hội #công bằng xã hội trong giáo dục
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS - Tập 25 Số 2 - 2009
Tóm tắt. Quan điểm "Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển" [1] nêu trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng là một định hướng đúng đắn bảo đảm cho sự phát triển nhanh và bền vững của Việt Nam. Nhiều nhà nghiên cứu đã có bài viết phân tích về nội dung chính trị, triết học, kinh tế - xã hội của định hướng này. Để góp...... hiện toàn bộ
Cây trầm hương, xứ trầm hương trong đời sống xã hội và lịch sử kinh tế Việt Nam
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 8 Số 4 - Trang 397-416 - 2022
Trầm hương (Agarwood hay Aloes wood) là sản phẩm đặc hữu của xứ nhiệt đới, nóng ẩm, gió mùa. Cây gió vốn là cây tự nhiên của một số quốc gia châu Á, nhưng cây gió tạo trầm (Aquilaria Crassna pierre ex Lecomte), chủ yếu phân bố tập trung ở các tỉnh miền Trung Việt Nam từ Nghệ An đến Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, v.v.. Nhiều người thường coi Kauth...... hiện toàn bộ
#trầm hương #phân bố #công dụng #giá trị #bang giao châu Á.
Đánh giá mối liên quan giữa các chỉ số rối loạn đồng bộ cơ học thất trái bằng siêu âm đồng bộ mô TSI với xạ hình tưới máu cơ tim có gắn cổng điện tim ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2019
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa các chỉ số đánh giá rối loạn đồng bộ thất trái bằng siêu âm đồng bộ mô TSI với GSPECT. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 140 đối tượng trong đó có 106 bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim và 34 bệnh nhân không có bệnh tim mạch. Kết quả: Tuổi trung bình ở nhóm bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim 65,4 ± 10,3 năm, nam giới chiếm 83,96% và nhóm chứng có...... hiện toàn bộ
#Siêu âm đồng bộ mô (TSI) #xạ hình tưới máu cơ tim có gắn cổng điện tim (GSPECT)
Cách Tiếp Cận Quyền Người Khuyết Tật Đối Với Lựa Chọn Giới Tính Dịch bởi AI
Development - Tập 48 - Trang 106-112 - 2005
Gregor Wolbring xem xét sự thiếu hụt cách tiếp cận quyền của người khuyết tật, hoặc thậm chí là sự chấp nhận một cách tiếp cận như vậy, trong lĩnh vực đạo đức sinh học. Ông sử dụng cuộc tranh luận xung quanh việc lựa chọn giới tính và ‘loại bỏ’ khuyết tật để tranh luận cho một cách tiếp cận quyền của người khuyết tật trong khuôn khổ công bằng xã hội thay vì khuôn khổ y tế.
#Quyền người khuyết tật #Lựa chọn giới tính #Đạo đức sinh học #Công bằng xã hội #Loại bỏ khuyết tật
Nhìn về nguồn cội – các khái niệm về công bằng xã hội và lãnh đạo từ Tonga Dịch bởi AI
Emerald - Tập 45 Số 6 - Trang 672-683 - 2007
Mục đíchBài viết này nhằm khám phá các khái niệm về công bằng xã hội và lãnh đạo của người Tonga từ góc độ văn hóa.Thiết kế/phương pháp/tiếp cậnCách tiếp cận được sử dụng là từ một góc độ văn hóa dựa trên bằng chứng cho thấy văn h...... hiện toàn bộ
Ly hôn ở Đông và Tây Đức Dịch bởi AI
KZfSS Kölner Zeitschrift für Soziologie und Sozialpsychologie - Tập 58 - Trang 592-616 - 2006
Bài viết này so sánh sự ổn định hôn nhân của phụ nữ Đông và Tây Đức trước khi thống nhất vào năm 1990. Nghiên cứu xem xét mức độ khác biệt giữa phụ nữ ở hai miền về nguy cơ ly hôn lần đầu và các yếu tố dẫn đến những khác biệt này. Điểm nhấn là ảnh hưởng của việc tham gia lao động của phụ nữ đối với sự ổn định hôn nhân. Các phân tích thực nghiệm dựa trên "Khảo sát Gia đình và Sinh sản" của Đức (199...... hiện toàn bộ
#ly hôn #sự ổn định hôn nhân #phụ nữ #CHDC Đức #Cộng hòa Liên bang Đức #khảo sát gia đình #cấu trúc xã hội
Tổng số: 51   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6